Những ngành học ở bậc Đại học & Cao đẳng
Khối ngành Khoa học tự nhiên - Kỹ thuật – Công nghệ
Nhóm ngành Khoa học Tự nhiên
Toán - Tin học
- Đào tạo các cử nhân có trình độ lý thuyết và ứng dụng vững vàng về toán cũng như tin học để làm tốt ở các môi trường giảng dạy, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh cần đến các kiến thức về toán và tin học.
- Các cử nhân Toán - Tin học có khả năng giải quyết trọn vẹn trên máy tính các bài toán thực tế , kể từ việc xây dựng mô hình đến việc thiết kế giải thuật và lập trình cụ thể. Các cử nhân nầy cũng có tiềm năng để phát triển theo hướng nghiên cứu toán cũng như tin học, bắt kịp với những vấn đề nghiên cứu mới, nếu học thuộc loại khá giỏi. Một số chuyên ngành trong ngành Toán – Tin là: Đại số, Giải tích, Giải tích số, Toán kinh tế, Thống kê, Toán cơ, Phương pháp toán trong tin học, Toán - Tin ứng dụng.
- Các ngành học tương tự: Toán, Toán học, Cử nhân toán, Toán – Tin ứng dụng, Toán cơ, Toán thống kê …
Vật lý
- Đào tạo cử nhân có trình độ lý thuyết và ứng dụng vững vàng về vật lý để làm việc tốt ở các môi trường giảng dạy, nghiên cứu, sản xuất kinh doanh cần đến những kiến thức về vật lý lý thuyết, vật lý ứng dụng, vật lý điện tử, vật lý chất rắn, vật lý hạt nhân, vật lý tin học, vật lý địa cầu…
- Cử nhân Vật lý có khả năng giải quyết các vấn đề về vật lý, các hiện tượng có liên quan đến môi trường tự nhiên và môi trường sống ; có khả năng sử dụng cũng như nghiên cứu các cơ chế của các thiết bị hiện đại. Cử nhân ngành này cũng có khả năng tiếp cận và nghiên cứu những lĩnh vực mới trong vật lý hiện đại. Các chuyên ngành đào tạo: VL lý thuyết, VL chất rắn, VL điện tử, VL ứng dụng, VL hạt nhân, VL trái đất, Vật lý -Tin học, Vật lý môi trường.
- Các ngành học tương tự: Cử nhân Vật lý, SP Vật lý, SP Lý
Hóa học
- Đào tạo cử nhân hóa học có kiến thức khoa học cơ bản và khả năng vận dụng kiến thức về hóa học một cách có hiệu quả trong đào tạo, nghiên cứu và sản xuất. - Ngành này có một số chuyên ngành với các hướng đào tạo chính sau: Hóa hữu cơ, Hóa vô cơ, Hóa phân tích, Hóa lý –
- Sau khi tốt nghiệp có khả năng làm việc trong các lĩnh vực có liên quan đến hóa học như: viện nghiên cứu, nhà máy xí nghiệp hoặc giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, trung cấp.
- Các ngành học tương tự: Cử nhân Hóa, Hóa Phân tích, SP Hóa học, SP Hóa – Sinh, SP Hóa…
Sinh học
- Đây là ngành học nghiên cứu về đời sống, nguồn gốc và sự phát triển của SV từ cấu trúc, chức năng các phân tử sinh học trong tế` bào cho tới tác động qua lại giữa sinh vất với môi trường sống. Các chuyên ngành đào tạo: Vi sinh Sinh Hóa; Tài nguyên Môi trường; Sinh học Thực vật và Sinh học Động vật.
- SV ra trường có thể công tác tại các công ty nuôi dưỡng và gây giống những động thực vật quí hiếm, công ty giống cây trồng, cấy ghép mô, nấm..., các cơ quan sản xuất kinh doanh, các dịch vụ có liên quan đến Y-sinh học, các viện kiểm nghiệm, viện nghiên cứu, xí nghiệp Dược, các Bảo tàng động thực vật, các viện nghiên cứu Y Dược…
- Các ngành học tương tự: Cử nhân Sinh học, Sư phạm Sinh, Sinh vật, Sinh học và Môi trường…
Khoa học môi trường
- Trang bị cho sinh viên kiến thức nhằm phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu, giảng dạy và điều hành trong các lĩnh vực tài nguyên và sinh thái môi trường, công nghệ môi trường, quản lý, kiểm soát ô nhiễm và đánh giá tác động môi trường, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Sinh viên ra trường có khả năng dự báo, phát hiện những vấn đề môi trường đã, đang và sẽ xảy ra, đồng thời biết tổ chức thực thi các biện pháp xử lý, khắc phục, phòng tránh những sự cố xảy ra có hại đến môi trường. Ngành Khoa học môi trường có các chuyên ngành: Khoa học môi trường, Tài nguyên môi trường, Quản lý môi trường, Tin học cho môi trường.
- SV tốt nghiệp có thể công tác tại các Sở Khoa học - Công Nghệ & Môi trường; các cơ quan quản lý môi trường, các cơ quan quy hoạch, khai thác khoáng sản; các hoạt động kinh tế xã hội, quốc phòng… liên quan đến các lĩnh vực trên hoặc làm công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các trường viện.
- Các ngành học tương tự: Môi trường, Sinh – Môi trường, Kỹ thuật môi trường
Hải dương học
- Là ngành học nghiên cứu về tất cả các vấn đề có liên quan đến biển. Trong đó có tương tác biển, khí quyển và các quá trình xảy ra ở vùng cửa sông, cửa biển. Đây là lĩnh vực nghiên cứu đa ngành liên quan đến toán học, vật lý, hóa học, sinh học, khoa học về địa chất và môi trường. Chương trình đào tạo ngành này cung cấp cho SV các kỹ năng và phương pháp tính toán trong chuyên môn phục vụ trực tiếp cho lĩnh vực giao thông vận tải biển, công nghiệp dầu khí, đánh bắt hải sản, xây dựng công trình biển, kiểm soát và bảo vệ môi trường biển, kinh tế sinh thái và quản lý biển, đảm bảo thông tin khí tượng thủy văn cho các họat động kinh tế, quốc phòng trên biển.
- SV tốt nghiệp ngành này có thể công tác tại các viện nghiên cứu, các trung tâm, các đài, trạm quốc giá của Tổng cục khí tượng thủy văn, trung tâm khoa hoc tự nhiên và công nghệ quốc gia, các sở khoa học công nghệ và môi trường phục vụ các ngành kinh tế, xã hội, quốc phòng… có liên quan đến hải dương.
- Các ngành học tương tự: Khí tượng - Thủy văn - Hải dương học, Khí tượng, Thủy văn, Hải dương học & Khí tượng thủy văn.
Khoa học vật liệu
- Ngành Khoa học vật liệu (KHVL) cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bảnvề ngành: Kỹ thuật thực nghiệm KHVL - Cấu trú vật liệu (tinh thể và công nghêJ) – Công nghệ màng mỏng… đồng thời còn trang bị các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngànhnhư: Nhiệt động học và chuyển pha - Vật liệu và công nghệ mới – Quang học chất rắn - Vật lý vật liệu vô định hình…. Ngoài ra, sinh viên sẽ được lựa chọn các môn học nhằm bổ trợ kiến thứccho từng chuyên ngành: Chuyên ngành Vật liệu từ, vật liệu siêu dẫn(Công nghệ vật liệu từ - Vật liệu từ cứng/mềm - Vật liệu siêu dẫn nhiệt độ cao và ứng dụng…); Chuyên ngành Vật liệu bán dẫn(Vật lý linh kiện và bán dẫn - Vật liệu bán dẫn – Quang bán dẫn…); Chuyên ngành Tính toán, mô hình Hoá vật liệu(Phương pháp tính trong KHVL - Lập trình Fortran – Linux và ứng dụng…)
- Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể công tác tại: Viện Đào tạo quốc tế về khoa học vật liệu (ITMS), Viện Khoa học vật liệu, Viện Khoa học vật liệu ứng dụng; Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia…; TCT Thép Việt Nam, các TCT Vật liệu xây dựng, TCT Lắp máy Việt Nam… và các công ty, đơn vị thành viên; Các phòng chức năng tại các Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp… ở 64 tỉnh, thành phố trên cả nước;
Ngành Cơ học- Sinh viên được trang bị các kiến thức cơ bảnvề ngành: Phương pháp số trong Cơ học – Cơ học môi trường liên tục - Sức bền vật liệu và Cơ kết cấu – Lý thuyết dao động – Lý thuyết đàn hồi – Cơ học chất lỏng… Bên cạnh đó sinh viên còn được cung cấp những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngànhmột cách phù hợp: Chuyên ngành Cơ học đại cương và và ứng dụng(Cơ học giải tích – Xemina – Lý thuyết ổn định chuyển động…): Chuyên ngành Cơ học vật rắn biến dạng(Lý thuyết dẻo – Xemina – Lý thuyết bản và vỏ mỏng…): Chuyên ngành Cơ học chất lỏng và chất khí(Khí động lực – Xemina - Chuyển động dòng nhiều pha…)… Ngoài ra, sinh viên được trang bị các kiến thức bổ trợ dành cho từng chuyên ngành qua các môn học lựa chọn như: Động lực học máy – Cơ học phá huỷ - Cơ học vật liệu Cômpsite - Truyền sóng trong môi trường lien tục…
- Tốt nghiệp ra trường, sinh viên ngành Cơ học có khả năng nghiên cứu , tính toán, thiết kế, tối ưu hoá thiết kế, chế tạo các trang thiết bị tự động, lập trình tin học hoá công việc tính toán, chuẩn đoán trạng thái làm việc của các hệ thống cơ học, đo lường, chế tạo các trang thiết bị đo lường…
Khối ngành Khoa học tự nhiên - Kỹ thuật – Công nghệ
Nhóm ngành Khoa học Tự nhiên
Toán - Tin học
- Đào tạo các cử nhân có trình độ lý thuyết và ứng dụng vững vàng về toán cũng như tin học để làm tốt ở các môi trường giảng dạy, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh cần đến các kiến thức về toán và tin học.
- Các cử nhân Toán - Tin học có khả năng giải quyết trọn vẹn trên máy tính các bài toán thực tế , kể từ việc xây dựng mô hình đến việc thiết kế giải thuật và lập trình cụ thể. Các cử nhân nầy cũng có tiềm năng để phát triển theo hướng nghiên cứu toán cũng như tin học, bắt kịp với những vấn đề nghiên cứu mới, nếu học thuộc loại khá giỏi. Một số chuyên ngành trong ngành Toán – Tin là: Đại số, Giải tích, Giải tích số, Toán kinh tế, Thống kê, Toán cơ, Phương pháp toán trong tin học, Toán - Tin ứng dụng.
- Các ngành học tương tự: Toán, Toán học, Cử nhân toán, Toán – Tin ứng dụng, Toán cơ, Toán thống kê …
Vật lý
- Đào tạo cử nhân có trình độ lý thuyết và ứng dụng vững vàng về vật lý để làm việc tốt ở các môi trường giảng dạy, nghiên cứu, sản xuất kinh doanh cần đến những kiến thức về vật lý lý thuyết, vật lý ứng dụng, vật lý điện tử, vật lý chất rắn, vật lý hạt nhân, vật lý tin học, vật lý địa cầu…
- Cử nhân Vật lý có khả năng giải quyết các vấn đề về vật lý, các hiện tượng có liên quan đến môi trường tự nhiên và môi trường sống ; có khả năng sử dụng cũng như nghiên cứu các cơ chế của các thiết bị hiện đại. Cử nhân ngành này cũng có khả năng tiếp cận và nghiên cứu những lĩnh vực mới trong vật lý hiện đại. Các chuyên ngành đào tạo: VL lý thuyết, VL chất rắn, VL điện tử, VL ứng dụng, VL hạt nhân, VL trái đất, Vật lý -Tin học, Vật lý môi trường.
- Các ngành học tương tự: Cử nhân Vật lý, SP Vật lý, SP Lý
Hóa học
- Đào tạo cử nhân hóa học có kiến thức khoa học cơ bản và khả năng vận dụng kiến thức về hóa học một cách có hiệu quả trong đào tạo, nghiên cứu và sản xuất. - Ngành này có một số chuyên ngành với các hướng đào tạo chính sau: Hóa hữu cơ, Hóa vô cơ, Hóa phân tích, Hóa lý –
- Sau khi tốt nghiệp có khả năng làm việc trong các lĩnh vực có liên quan đến hóa học như: viện nghiên cứu, nhà máy xí nghiệp hoặc giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, trung cấp.
- Các ngành học tương tự: Cử nhân Hóa, Hóa Phân tích, SP Hóa học, SP Hóa – Sinh, SP Hóa…
Sinh học
- Đây là ngành học nghiên cứu về đời sống, nguồn gốc và sự phát triển của SV từ cấu trúc, chức năng các phân tử sinh học trong tế` bào cho tới tác động qua lại giữa sinh vất với môi trường sống. Các chuyên ngành đào tạo: Vi sinh Sinh Hóa; Tài nguyên Môi trường; Sinh học Thực vật và Sinh học Động vật.
- SV ra trường có thể công tác tại các công ty nuôi dưỡng và gây giống những động thực vật quí hiếm, công ty giống cây trồng, cấy ghép mô, nấm..., các cơ quan sản xuất kinh doanh, các dịch vụ có liên quan đến Y-sinh học, các viện kiểm nghiệm, viện nghiên cứu, xí nghiệp Dược, các Bảo tàng động thực vật, các viện nghiên cứu Y Dược…
- Các ngành học tương tự: Cử nhân Sinh học, Sư phạm Sinh, Sinh vật, Sinh học và Môi trường…
Khoa học môi trường
- Trang bị cho sinh viên kiến thức nhằm phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu, giảng dạy và điều hành trong các lĩnh vực tài nguyên và sinh thái môi trường, công nghệ môi trường, quản lý, kiểm soát ô nhiễm và đánh giá tác động môi trường, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Sinh viên ra trường có khả năng dự báo, phát hiện những vấn đề môi trường đã, đang và sẽ xảy ra, đồng thời biết tổ chức thực thi các biện pháp xử lý, khắc phục, phòng tránh những sự cố xảy ra có hại đến môi trường. Ngành Khoa học môi trường có các chuyên ngành: Khoa học môi trường, Tài nguyên môi trường, Quản lý môi trường, Tin học cho môi trường.
- SV tốt nghiệp có thể công tác tại các Sở Khoa học - Công Nghệ & Môi trường; các cơ quan quản lý môi trường, các cơ quan quy hoạch, khai thác khoáng sản; các hoạt động kinh tế xã hội, quốc phòng… liên quan đến các lĩnh vực trên hoặc làm công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các trường viện.
- Các ngành học tương tự: Môi trường, Sinh – Môi trường, Kỹ thuật môi trường
Hải dương học
- Là ngành học nghiên cứu về tất cả các vấn đề có liên quan đến biển. Trong đó có tương tác biển, khí quyển và các quá trình xảy ra ở vùng cửa sông, cửa biển. Đây là lĩnh vực nghiên cứu đa ngành liên quan đến toán học, vật lý, hóa học, sinh học, khoa học về địa chất và môi trường. Chương trình đào tạo ngành này cung cấp cho SV các kỹ năng và phương pháp tính toán trong chuyên môn phục vụ trực tiếp cho lĩnh vực giao thông vận tải biển, công nghiệp dầu khí, đánh bắt hải sản, xây dựng công trình biển, kiểm soát và bảo vệ môi trường biển, kinh tế sinh thái và quản lý biển, đảm bảo thông tin khí tượng thủy văn cho các họat động kinh tế, quốc phòng trên biển.
- SV tốt nghiệp ngành này có thể công tác tại các viện nghiên cứu, các trung tâm, các đài, trạm quốc giá của Tổng cục khí tượng thủy văn, trung tâm khoa hoc tự nhiên và công nghệ quốc gia, các sở khoa học công nghệ và môi trường phục vụ các ngành kinh tế, xã hội, quốc phòng… có liên quan đến hải dương.
- Các ngành học tương tự: Khí tượng - Thủy văn - Hải dương học, Khí tượng, Thủy văn, Hải dương học & Khí tượng thủy văn.
Khoa học vật liệu
- Ngành Khoa học vật liệu (KHVL) cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bảnvề ngành: Kỹ thuật thực nghiệm KHVL - Cấu trú vật liệu (tinh thể và công nghêJ) – Công nghệ màng mỏng… đồng thời còn trang bị các kiến thức chuyên sâu của chuyên ngànhnhư: Nhiệt động học và chuyển pha - Vật liệu và công nghệ mới – Quang học chất rắn - Vật lý vật liệu vô định hình…. Ngoài ra, sinh viên sẽ được lựa chọn các môn học nhằm bổ trợ kiến thứccho từng chuyên ngành: Chuyên ngành Vật liệu từ, vật liệu siêu dẫn(Công nghệ vật liệu từ - Vật liệu từ cứng/mềm - Vật liệu siêu dẫn nhiệt độ cao và ứng dụng…); Chuyên ngành Vật liệu bán dẫn(Vật lý linh kiện và bán dẫn - Vật liệu bán dẫn – Quang bán dẫn…); Chuyên ngành Tính toán, mô hình Hoá vật liệu(Phương pháp tính trong KHVL - Lập trình Fortran – Linux và ứng dụng…)
- Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể công tác tại: Viện Đào tạo quốc tế về khoa học vật liệu (ITMS), Viện Khoa học vật liệu, Viện Khoa học vật liệu ứng dụng; Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia…; TCT Thép Việt Nam, các TCT Vật liệu xây dựng, TCT Lắp máy Việt Nam… và các công ty, đơn vị thành viên; Các phòng chức năng tại các Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công nghiệp… ở 64 tỉnh, thành phố trên cả nước;
Ngành Cơ học- Sinh viên được trang bị các kiến thức cơ bảnvề ngành: Phương pháp số trong Cơ học – Cơ học môi trường liên tục - Sức bền vật liệu và Cơ kết cấu – Lý thuyết dao động – Lý thuyết đàn hồi – Cơ học chất lỏng… Bên cạnh đó sinh viên còn được cung cấp những kiến thức chuyên sâu của chuyên ngànhmột cách phù hợp: Chuyên ngành Cơ học đại cương và và ứng dụng(Cơ học giải tích – Xemina – Lý thuyết ổn định chuyển động…): Chuyên ngành Cơ học vật rắn biến dạng(Lý thuyết dẻo – Xemina – Lý thuyết bản và vỏ mỏng…): Chuyên ngành Cơ học chất lỏng và chất khí(Khí động lực – Xemina - Chuyển động dòng nhiều pha…)… Ngoài ra, sinh viên được trang bị các kiến thức bổ trợ dành cho từng chuyên ngành qua các môn học lựa chọn như: Động lực học máy – Cơ học phá huỷ - Cơ học vật liệu Cômpsite - Truyền sóng trong môi trường lien tục…
- Tốt nghiệp ra trường, sinh viên ngành Cơ học có khả năng nghiên cứu , tính toán, thiết kế, tối ưu hoá thiết kế, chế tạo các trang thiết bị tự động, lập trình tin học hoá công việc tính toán, chuẩn đoán trạng thái làm việc của các hệ thống cơ học, đo lường, chế tạo các trang thiết bị đo lường…